Bài tập lớn học kỳ – Nhóm 1

Bài tập lớn học kỳ – Nhóm 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA TIẾNG ANH PHÁP LÝ

MÔN HỌC: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ GIẢNG VIÊN: Lê Thanh Hà

DANH SÁCH NHÓM 1

STT HỌ TÊN MSSV 1 Phùng Nguyễn Phương Anh 2052202010003 2 Trần Thanh Đạt 2052202010009 3 Vũ Thị Trà Giang 2052202010011 4 Nguyễn Ngọc Kim Hiếu 2052202010016 5 Nguyễn Trần Hương Liên 2052202010023 6 Lê Trịnh Khánh Linh 2052202010024

MỤC LỤC

BÀI 1…………………………………………………………………………………………………………

Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao……………………………………………………………………………………… Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao……………………………………………………………………………………… A. Trường hợp đại diện hợp lệ………………………………………………………………….. 1 Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện……………… Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?………………………………………………………………………… Theo Hội đồng thẩm phán, ông Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel không?…… 3 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến ông Mạnh (có văn bản nào không về chủ đề này? Có thuyết phục không?) …………………………………………………………………………………………………………………. Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng Yên có trách nhiệm gì với Vinausteel không?…… Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên………………………………………………………………………… Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên không? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án………………………………………………………………………………………….. B. Trường hợp đại diện không hợp lệ………………………………………………………… Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (không có thẩm quyền đại diện để xác lập)?…….. 5 Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên không?……………………………………………………………… Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm…… Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex không có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?…….. BÀI 2………………………………………………………………………………………………………… Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa Án nhân dân tối cao………………………………………………………………………………………………….. Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao………………………………………………………………………………………………………..

Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?……………………………………………………………………. Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?………….. Nếu di sản của ông Lưu có giá trị 600 đồng triệu thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?…………………………………………………………………………… Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà Thẩm có được chấp nhận không? Vì sao?………………………………………………………………….. Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án cho thấy bà Khót, ông Tâm và ông Nhật là con của cụ Khánh?…………………………………….. Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài sản có tranh chấp?………………… Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ông Tâm có là con đã thành niên của cụ Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?………………………………………. Bà Khót và ông Tâm có được Tòa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?…… Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án………………………………. Hướng giải quyết có khác không khi ông Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động? Vì sao?…………………………………………………………………………………………………………. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sản………………. Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà, trước khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê toàn bộ tài sản của ông Lưu thì bà Thẩm có được hưởng một phần di sản của ông Lưu như trên không?……………….. Đối với hoàn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế nào?…. Suy nghĩ của/anh chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho cả hợp đồng tặng cho……………………………………………………………………………………………. D. Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời…………………………………………………………………………………………………. Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời……………………………………………………………………………… Ông Lưu có nghĩa vụ nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành không?…………………………………………………………………………………………………….. Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành?…………………………………………………………………………..

Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm yêu cầu thì có phải trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức nuôi dưỡng con chung không?……………………………………………………………………………………… Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, anh/chị hãy giải thích giải pháp trên của Tòa án……………………………………………………………………. 28 Trong Quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng người quá cố khi họ còn sống?……………………………………………………………………………………….. Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?…………………………………….. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ với các quy định về nghĩa vụ tài sản của người quá cố)………………………………. Trong vụ việc liên quan đến ông Định (chết năm 2015), nghĩa vụ nào của ông Định được Tòa án xác định chuyển sang cho những người thừa kế của ông Định (ông Lĩnh và bà Thành)?……………………………………………………………………………………. Đoạn nào của Quyết định (năm 2021) cho thấy Tòa án buộc những người thừa kế(của ông Định) thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không lệ thuộc vào việc những người thừa kế đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản hay chưa? Hướng như vậy của Tòa án có thuyết phục không, vì sao?…………………………………………………………… Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản có lệ thuộc vào thời điểm nghĩa vụ đã đến hạn thực hiện không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời……………………………………………………………………………………………… Ở thời điểm ông Định chết (năm 2015), nghĩa vụ của ông Định đã đến hạn thực hiện chưa? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?……………………………………………. Vì sao Tòa án xác định thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người quá cố vẫn còn mặc dù ông Định chết năm 2015 và việc khởi kiện chỉ được tiến hành năm 2019? Hướng của Tòa án như vậy có thuyết phục không, vì sao?………………. Thông qua Quyết định năm 2021, suy nghĩ của anh/chị về tính thuyết phục của quy định về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản (có nên giữ lại hay không?)…………………………………………………………… BÀI 3………………………………………………………………………………………………………. Quyết định số 619/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011……………………………………….. Quyết định số 767/2011/DS-GĐT ngày 17/10/2011……………………………………….. Quyết định số 194/2012/DS-GĐT ngày 23/04/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao……………………………………………………………………………………………………… Quyết định số 363/2013/DS-GĐT ngày 28/08/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao………………………………………………………………………………………………………..

See also  Tự hào với 8 di sản thế giới tại Việt Nam được UNESCO công nhận

Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư có thuyết phục không? Vì sao?…………………………………………………………………………………………………………. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng công sức quản lý di sản có thuyết phục không? Vì sao?………………………………………………..

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật Dân sự CCPL: Căn cứ pháp lý CSPL: Cơ sở pháp lý

pháp nhân khác này + Không thừa nhận khả năng đại diện của pháp nhân (Điều 139).

Số người đại diện

Một người hay nhiều người cùng đại diện

Một người (Điều 139, BLDS 2005)

Năng lực của người đại diện

Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện (Khoản 3 Điều 134)

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 (khoản 5 Điều 139)

Phân loại đại diện

Phân loại dựa vào cả căn cứ xác lập quyền và chủ thể đại diện

  • Đại diện theo pháp luật của cá nhân
  • Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
  • Đại diện theo ủy quyền

Phân loại dựa vào tiêu chí căn cứ xác lập quyền (Theo pháp luật hay theo ủy quyền):

  • Đại diện theo pháp luật
  • Đại diện theo ủy quyền

Hình Thức ủy quyền

Bỏ qua quy định về hình thức (vì nếu có quy định buộc ủy quyền theo một hình thức nhất định thì các quy định chung về giao dịch dân sự đã buộc phải tuân thủ)

Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản (khoản 2 Điều 142)

Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện

Điều 139 Bộ luật dân sự 2015 (mới ở khoản 2)

Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập (khoản 4 điều 139)

2

Thời hạn đại diện và phạm vi đại diện

Điều 140 BLDS 2015 Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo điều lệ của pháp luật. Đại diện theo ủy quyền cũng như đại diện theo pháp luật.

Quy định thời hạn 1 năm chỉ đối với đại diện theo ủy quyền

Không có quyền đại diện

Không nhập hai trường hợp trong cùng một điều luật

  • Không có quyền đại diện: Điều 142 BLDS 2015 đã sửa từ “đồng ý” thành cụm từ “công nhận giao dịch” và bổ sung thêm hai trường hợp. Không nhập hai trường hợp trong cùng một điều luật

  • Không có quyền đại diện: Điều 142 BLDS 2015 đã sửa từ “đồng ý” thành cụm từ “công nhận giao dịch” và bổ sung thêm hai trường hợp

  • Không có quyền đại diện Điều 142 BLDS 2005

2. Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel? Trong Quyết định số 08, ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel. Thông tin được nêu ở đoạn: Ngày 16/01/2007 công ty cổ phần kim khí Hưng Yên (gọi tắt là công ty kim khí Hưng Yên, bên A)-do ông Lê Văn Mạnh-phó tổng giám đốc làm đại 3

công ty kim khí Hưng Yên phải có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho công ty Vinausteel chứ không phải cá nhân ông Mạnh ông Hùng. 6. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên. Hướng giải quyết của tòa giám đốc thẩm là hợp lý vì: Thứ nhất , hướng giải quyết này là phù hợp về mặt pháp lý. Cụ thể khoản 1 điều 141 BLDS 2015 quyết định” Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện”. Thứ hai , căn cứ vào Khoản 1 điều 141 BLDS 2015 quá trình giao kết hợp đồng giữa ông Mạnh với Vinausteel hoàn toàn nằm trong phạm vi đại diện, ông Mạnh không vượt quá phạm vi đại diện. Cụ thể, nội dung giấy ủy quyền cho ông Lê Văn Mạnh là nhằm thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế và thương mại trong phạm vi ngành kinh doanh của công ty. Theo đó, hợp đồng mua bán phôi thép giữa công ty Vinausteel và công ty Kim khí Hưng Yên cho ông Mạnh ký kết hoàn toàn thuộc phạm vi đại diện. Vì vậy, hợp đồng này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty Kim Khí Hưng Yên Thứ ba , việc công ty Kim Khí Hưng Yên và bà Lan từ chối nhận nghĩa vụ và trách nhiệm do không biết hoặc không nắm là hoàn toàn không có căn cứ. Bởi lẽ, sau khi ký hợp đồng với công ty Vinausteel công ty Kim khí Hưng Yên tại công văn đề nghị ngày 3/1/2007 về việc xin lùi thời gian giao hàng. Hơn nữa, công ty Kim khí Hưng Yên thừa nhận nhận được số tiền cho công ty Vinausteel thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền mà có. Có thể thấy, công ty Kim Khí Hưng Yên đã biết về nghĩa vụ chuyển tiền từ công ty Vinausteel nên không thể cho rằng công ty này hay bà Lan hoàn toàn không biết về việc ông Mạnh ký hợp đồng trong phạm vi đại diện. 7. Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên không? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án. Trong trường hợp này thỏa thuận vẫn ràng buộc Công ty hưng Yên vì: Thứ nhất , cần xác định điều lệ pháp nhân chỉ mang ý chí đơn phương của pháp nhân đó trong khi hợp đồng có nguyên tắc cơ bản là dựa trên tính tự nguyện, bình đẳng và ý chí song hoặc đa phương. Việc áp dụng điều lệ của công ty Hưng Yên đối với cả những giao dịch dân sự, tranh chấp có liên quan đến pháp nhân khác là không hợp lý

5

Thứ hai , điều 1 khoản 2 điều 77 BLDS có quy định Điều lệ pháp nhân bao gồm nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Có thể thấy, tranh chấp phát sinh giữa Công Ty Hưng Yên và công ty Vinausteel không còn nằm trong nội bộ của công ty Hưng Yên nữa mà còn có sự tham gia của một pháp nhân khác Thứ ba , có thể thấy, ngay cả trong trường hợp việc tranh chấp được giải quyết nhờ trọng tài bị vô hiệu cũng không làm ảnh hưởng đến phần còn lại của hợp đồng. Do đó, theo điều 130 BLDS 2015 thì giao dịch này chị có thể bị vô hiệu một phần và vẫn sẽ phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với công ty Hưng Yên B. Trường hợp đại diện không hợp lệ 8. Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (không có thẩm quyền đại diện để xác lập)? Trong Quyết định số 10 ở phần “XÉT THẤY” , đoạn cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (không có thẩm quyền đại diện để xác lập) là: Theo tài liệu do Công ty xây dựng số II Nghệ An xuất trình thì ngày 26/3/2001, Công ty xây dựng số II có Công văn số 263 CV/XD2 quy định về việc vay vốn tín dụng của các đơn vị trực thuộc và ngày 06/4/2001,Công ty xây dựng số II Nghệ An có Công văn số 064CV/XDII gửi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ An trong đó có nội dung “đề nghị Ngân hàng Công thương Nghệ An không cho các Xí nghiệp thuộc Công ty xây dựng số II Nghệ An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn của Công ty kể từ ngày 06/4/2001…” và “Các văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân hàng Công thương Nghệ An ban hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ”, nhưng ngày 14/5/2001 Ngân hàng vẫn ký Hợp đồng tín dụng số 01/HĐTD của Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền. 9. Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên không? Theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex phải chịu trách nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên. Điều này được thể hiện qua đoạn Sau khi Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền ngân hàng, Công ty xây dựng số II Nghệ An biết và không phản đối nên Công ty xây dựng số II Nghệ An (nay là Công ty cổ phần xây dựng 16-Vinaconex) phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này. 10. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm. Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý vì: 6

See also  2020 Mock Draft 5.0: All seven rounds and 255 picks

để lại toàn bộ tài sản của mình cho bà Xê. Tuy nhiên, vào năm 1964, ông Lưu đã kết hôn với bà Nguyễn Thị Thẩm (mẹ của chị Võ Thị Thu Hương) và có đăng ký kết hôn vào ngày 26/10/1964 ở Phú Thọ. Sau ngày công tác, ông Lưu chuyển vào miền Nam còn mẹ con chị Hương vẫn ở Phú Thọ; vì vậy việc ông Lưu lấy bà Xê là bất hợp pháp. Bản án dân sự sơ thẩm số 59/2005/DSST đã chấp nhận yêu cầu kiện chị Hương và anh Chính của bà Xê và cho bà được hưởng toàn bộ di sản do ông Lưu để lại theo di chúc. Tuy nhiên, tại Quyết định số 377/2008/DS-GĐT, Tòa nhận định di chúc của ông Lưu là không đảm bảo quyền lợi của bà Thẩm – vợ hợp pháp của ông Lưu. Quyết định cho Bà Thẩm không được hưởng 2/3 kỷ phần thừa kế theo quy định của pháp luật là không đúng; bà vẫn có quyền thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Hội đồng Giám đốc thẩm quyết định hủy bỏ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm, giao lại hồ sơ vụ án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.  Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn: Phạm Thị Ơn Bị đơn: Lý Thị Chắc Ông Nguyễn Kỳ Huệ (cha chồng của bà Ơn) có xây một căn nhà rộng 48 m2 trên diện tích đất rộng 921,4 m2, được Sở xây dựng tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận. Trước khi chết, cụ Huệ để lại di chúc giao toàn bộ tài sản cho ông Hà (con ông Huệ). Ông Hà chết và không để lại di chúc. Theo thỏa thuận, nguyên đơn được thừa kế toàn bộ tài sản này; nhưng trên thực tế, bị đơn đã được cụ Thiệu (mẹ đẻ ông Huệ) cho ở nhờ trong nhà này một khoảng thời gian rất dài nên bị đơn đã mặc định đây là tài sản của mình. Trong vụ việc, nguyên đơn yêu cầu bị đơn dọn đi nơi khác và trả lại ngôi nhà còn bị đơn không đồng ý trả lại nhà đất cho nguyên đơn và yêu cầu được công nhận đây là tài sản của mình. Về phía Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm, yêu cầu của phía bị đơn không được chấp nhận. Viện kiểm sát kháng nghị, chỉ rõ những sai sót của Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm đồng thời xem xét lại quyền lợi của bị đơn trong công sức quản lý và bảo vệ diện tích đất cũng như căn nhà nêu trên. Quyết định của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đưa ra là hủy bản án sơ thẩm – phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án lại cho Tòa án Nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử.  Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Khót, ông An Văn Tâm Bị đơn: ông Nguyễn Tài Nhật

8

Cụ Khánh với cụ Lầm có 2 con là bà Khót, ông Tâm. Cụ Khánh với Ngọt có 1 con là ông Nhật. Hàng thừa kế thứ nhất của cụ Khánh là bà Khót, ông Tâm và ông Nhật. Cụ Khánh lập di chúc cho ông Nhật là người duy nhất thừa kế căn nhà 83 Lương Định Của, phường An Khánh, quận 2 (cả 3 đương sự thống nhất có giá trị là 1.800). Ông Tâm, bà Khót yêu cầu được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (400.000 đồng) do không có khả năng lao động. Vì ông Tâm 68 tuổi, lại là thương binh 2/4 (bị suy giảm 62% khả năng lao động). Còn bà Khót đã 71 tuổi. Quyết định của tòa án: Không chấp nhận hoàn toàn yêu cầu của bà Khót và ông Tâm về việc hưởng di sản của cụ Khánh theo diện những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.  Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hồng Vũ, Bà Nguyễn Thị Kim Oanh, Bà Nguyễn Thị Kim Dung Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng Vân Nội dung tranh chấp: tranh chấp di sản thừa kế Cụ Nguyễn Văn Phúc và cụ Phạm Thị Thịnh có 6 người con là các ông bà: Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Vân, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim Thu, Nguyễn Hồng Vi. Năm 1999, cụ Phúc chết không để lại di chúc. Năm 2007, cụ Thịnh chết có di chúc để lại phần tài sản của cụ cho ông Vân. Xét thấy ông Vân có sự ép buộc đối với các nguyên đơn trong việc ký giấy sang tên nhà, các anh chị em của ông Vân (tức phía nguyên đơn) khởi kiện yêu cầu chia thừa kế. Cụ thể, bà Oanh và bà Dung yêu cầu chia thừa kế, ông Vũ yêu cầu đòi chia bằng hiện vật. Quyết định của Tòa sơ thẩm: xác nhận ngôi nhà là tài sản của cụ Phúc và cụ Thịnh; xác nhận di chúc của cụ Thịnh là hợp pháp; bác yêu cầu đòi kiện chia thừa kế của bà Oanh và bà Dung; không chấp nhận yêu cầu đòi chia bằng hiện vật của ông Vũ. Quyết định của Tòa phúc thẩm: sửa một phần bản án sơ thẩm; chấp nhận yêu cầu đòi chia thừa kế của bà Oanh và bà Dung. Quyết định của Tòa tối cao: hủy bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.  Quyết định số 533/2021/QĐ-PQTT ngày 20/4/2021 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Nguyên đơn: Yue Da Mining Limited Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Hởi, Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, Ông Huỳnh Công Lĩnh, Bà Trần Thị Bông Thành Quyết định về việc yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do phía bị đơn yêu cầu

See also  Điều kiện thi bằng lái xe B2 mới nhất tìm hiểu trước khi nộp hồ sơ

9

đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật và phải được công bố công khai.

  • Như vậy, pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận nhằm tạo sự ngắn gọn, tránh rườm rà cho việc áp dụng PL.
  • Bên cạnh đó, các tài sản hợp pháp của cá nhân và pháp nhân thuộc sở hữu riêng sẽ không bị hạn chế về số lượng và giá trị, điều mà đã không được xác định rõ trong BLDS 2005.
  • Hình thức “sở hữu nhà nước” được quy định ở BLDS 2005 được đổi thành hình thức “sở hữu toàn dân” quy định ở BLDS 2015
  • Trong hình thức sở hữu chung, so với BLDS 2005, BLDS 2015 đã bổ sung thêm Điều 212 quy định về “Sở hữu chung của các thành viên gia đình”. Ngoài ra, trong bộ luật này còn xuất hiện những sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4, 5, 6 Điều 218 chỉ định các trường hợp mà một hay nhiều chủ sở hữu chung từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu chung. 2. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời? Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm. Trích dẫn trong Quyết định 377 cho nhận định trên trong phần “ Nhận thấy” như sau: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm. Thực tế, từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam công tác, nhưng giữa ông Lưu và bà Thẩm có kinh tế riêng và ông Lưu đứng tên riêng đối với nhà đất trên do ông Lưu tự tạo lập và là tài sản riêng của ông Lưu, cho thấy bà Thẩm không có đóng góp về kinh tế cũng như công sức tạo lập nên ông Lưu có quyền định đoạt với căn nhà nêu trên. Ngoài ra trong phần “Xét thấy” cũng có dẫn chứng là: Quan hệ hôn nhân của ông Lưu và bà Thẩm là mối quan hệ hợp pháp và vẫn đang tồn tại theo quy định của pháp luật, còn hôn nhân của ông Lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong thời kì hôn nhân giữa ông và bà Thẩm. 3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? Theo bà Thẩm, căn nhà trên là thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà. Trích dẫn trong Quyết định 377 cho nhận định trên như sau: “..òn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 11

150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích 101m2 đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên không nhất trí theo yêu cầu bà Xê”. Ngoài ra, sau khi xét xử phúc thẩm, bà Thẩm có đơn khiếu nại cho rằng căn nhà đang tranh chấp là tài sản chung của bà và ông Lưu, bà yêu cầu được chia tài sản chung và được chia thừa kế theo pháp luật. 4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của ông Lưu. Trích dẫn trong Quyết định 377 cho nhận định trên trích trong phần Nhận định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm. Thực tế, từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam công tác, nhưng giữa ông Lưu và bà Thẩm có kinh tế riêng và ông Lưu đứng tên riêng đối với nhà đất trên do ông Lưu tự tạo lập và là tài sản riêng của ông Lưu, cho thấy bà Thẩm không có đóng góp về kinh tế cũng như công sức tạo lập nên ông Lưu có quyền định đoạt với căn nhà nêu trên. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án bà Thẩm có thừa nhận căn nhà là do ông Lưu tạo lập và là tài sản riêng của ông Lưu, còn bà Thẩm và chị Hương vẫn ở ngoài miền Bắc nên ta có cơ sở xác định căn nhà trên là tài sản riêng của ông Lưu. Thêm vào đó, trong phần “ Xét thấy ”, Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân tối cao đã nhất trí với quyết định nêu trên của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tài sản của ông Lưu 5. Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? Theo quan điểm của em, giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý và thuyết phục. Nguyên nhân là do: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rằng: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Từ đây ta có thể thấy rằng căn nhà được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm là tài sản chung của hai vợ chồng ông Lưu và bà Thẩm. 12

Comments are closed.
Ky Phu,Nho Quan,Ninh Binh, Viet Nam Country
+84.229 6333 111

BOOKING TEE TIME

[formidable id=8 title=true description=true]
Trang An Golf and Resort